1. Khái niệm “Vận đơn đường biển” (Ocean Bill of Lading)
Theo khoản 2, điều 148, Luật Hàng hải 2015: “Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển”.
Khái niệm được nêu ra trong luật hàng hải đã thể hiện rõ 03 vai trò chủ chốt của vận đơn đường biển: Bằng chứng sở hữu hàng hóa; Bằng chứng nhận hàng và Bằng chứng của hợp đồng vận chuyển, ràng buộc người chuyên chở và người gửi hàng.
Như đã nêu rõ trong bài viết trước, khi phân loại theo bên phát hành, vận đơn sẽ có 2 loại chính: Vận đơn chủ (Master B/L) và vận đơn do bên giao nhận phát hành (House B/L).
2. Các hình thức phát hành vận đơn đường biển
- Original B/L – Vận đơn gốc
- Surrendered/Telex Release (Vận đơn xuất trình/Điện giao hàng)
- Sea Waybill – Giấy gửi hàng bằng đường biển
Sự khác biệt giữa các hình thức phát hành trên được thể hiện rõ trong bảng sau:
3. Nội dung vận đơn đường biển
Dưới đây là một vận đơn chủ (Master B/L) mẫu với những chú thích theo từng nội dung quan trọng và cơ bản nhất. Vận đơn House B/L sẽ có một số thông tin khác biệt về shipper, consignee, notify party, agent (đại lý) và thông tin về thanh toán; riêng đối với thông tin về hàng hóa thì cả House B/L và Master B/L đều phải đồng nhất với nhau.
Tìm hiểu về sự khác biệt giữa Master B/L và House B/L trong link.