1. Khái niệm “Vận đơn” (Bill of Lading – B/L)
Theo trang Investopedia, vận đơn được định nghĩa là “một giấy tờ pháp lý được phát hành cho người gửi hàng bởi người chuyên chở, chứa đựng tất cả những nội dung cơ bản liên quan đến lô hàng, từ loại hàng hóa, số lượng, điểm đi, điểm đến của hàng hóa.
2. Vai trò của “Vận đơn/Giấy gửi hàng”
Vận đơn/Giấy gửi hàng có 03 vai trò chính:
(1) Cung cấp các thông tin cơ bản về hàng hóa, để so sánh đối chiếu với đơn đặt hàng (Purchase Order) và lệnh giao hàng (Delivery Order)
(2) Là bằng chứng của việc người vận chuyển đã nhận được hàng theo đúng số lượng, chủng loại, tình trạng ghi trên vận đơn
(3) Là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa, có đầy đủ những điều khoản liên quan đến vận chuyển hàng hóa.
3. Các loại vận đơn/giấy gửi hàng
- Theo phương tiện vận chuyển – Có 04 loại chính:
(1) Giấy gửi hàng đường hàng không (Air Waybill – AWB)
(2) Giấy gửi hàng đường sắt (Rail Waybill)
(3) Giấy gửi hàng đường bộ (Road Waybill) – CMR Waybill
(4) Vận đơn đường biển (Ocean B/L)
Tiêu chí |
Ocean B/L |
Air Waybill |
Rail Waybill |
Road Waybill |
Phương tiện vận chuyển |
Đường biển |
Đường hàng không |
Đường sắt |
Đường bộ |
Chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa |
Một số vận đơn có thể chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa |
Không phải là chứng từ sở hữu, không chuyển nhượng được |
Không phải là chứng từ sở hữu, không chuyển nhượng được |
Không phải là chứng từ sở hữu, không chuyển nhượng được |
Đặc điểm |
Có nhiều hình thức vận đơn: Surrender, Telex Release, Sea waybill, Original B/L |
Được gửi kèm theo hàng trên máy bay do thời gian vận chuyển nhanh |
Có 02 loại chính: Vận đơn chở chậm (màu đen, in trên giấy trắng) và vận đơn chở nhanh (màu đen, in trên giấy trắng có kèm theo các vạch đỏ rộng 1cm) |
Thường phát hành bởi người gửi hàng và được hoàn thành, xác nhận bởi người chuyên chở và người nhận hàng |
Điều khoản Incoterms |
Áp dụng được tất cả các loại Incoterms |
Áp dụng được các loại điều khoản Incoterms, trừ: FOB, FAS, CFR, CIF |
Tương tự như Air Waybills |
Tương tự như Air Waybills |
Giấy tờ phát hành |
Vận đơn gốc: 03 bản gốc + 03 bản copy |
03 bản gốc + ít nhất 06 bản copy |
Một bộ đầy đủ bao gồm ít nhất 05 loại giấy tờ |
Ít nhất 03 bản gốc |
Những tiêu chí phân loại dưới đây có thể áp dụng cho tất cả các loại vận đơn/giấy gửi hàng trên (Riêng vận đơn đường biển có các cách phân loại khác, sẽ được đề cập trong bài viết sau).
– Vận đơn chủ (Master B/L): được phát hành bởi người chuyên chở thực tế như hãng tàu, hãng hàng không,…
– Vận đơn của người giao nhận (House B/L)
– Được phát hành bởi các bên giao nhận (forwarders)
– Có giá trị pháp lý tương tự như những loại vận đơn thông thường.
– Những nội dung cơ bản liên quan đến lô hàng (trừ những điểm khác biệt chỉ ra ở bảng dưới đây) ở HBL bắt buộc phải giống hệt với
– Vận đơn thay đổi (Switch B/L)
– Vận đơn được cấp lại theo yêu cầu của người giao hàng hoặc người nắm giữ vận đơn để thay đổi một số chi tiết trên vận đơn. Thường áp dụng trong mua bán 03 bên.
– Theo quy định, một lô hàng không được phép cấp hai bộ vận đơn cùng hiệu lực, vì vậy, bên chuyên chở chỉ được phát hành vận đơn thay đổi (Swich B/L) sau khi đã thu hồi bộ vận đơn thứ nhất.
Sự khác biệt cơ bản giữa MBL và HBL được thể hiện rõ trong bảng so sánh dưới đây:
– Vận đơn đích danh (Straight B/L)
Vận đơn đích danh được phát hành khi lô hàng được gửi trực tiếp đến tận tay người nhận, được chỉ rõ trên vận đơn (“consignee”). Người nhận hàng đã thanh toán tiền cho toàn bộ lô hàng.
Hàng hóa được giao cho đích danh thông tin người nhận trên vận đơn, không chuyển nhượng được cho người khác bằng cách ký hậu.
Thường được sử dụng trong một vài trường hợp như: quà biếu, hàng triển lãm, hàng công ty mẹ gửi công ty con,…
– Vận đơn theo lệnh (To Order B/L)
Là loại vận đơn thông dụng nhất, người nhận chưa cần phải thanh toán lô hàng ngay.
Người nhận/người gửi có chuyển nhượng quyền sở hữu của lô hàng cho bên thứ 3 khác bằng cách ký hậu trên vận đơn.
Tại mục “Consignee” (người nhận hàng), có thể ghi: to order of shipper (theo lệnh của người gửi hàng), to order of consignee (theo lệnh của người nhận hàng), to order of bank (theo lệnh của ngân hàng).
– Vận đơn vô danh (Bearer B/L)
Trên vận đơn không ghi rõ người nhận hàng (mục “consignee”) hoặc có thể ghi là “vô danh” hoặc phát hành theo lệnh nhưng không ghi là theo lệnh của ai
Vận đơn có thể chuyển nhượng được.
Người nắm giữ vận đơn là người sở hữu lô hàng.
- Theo phê chú trên vận đơn/tình trạng của lô hàng
– Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L)
Vận đơn được cấp mà không có phê chú gì xấu về tình trạng hàng hóa và bao bì. Những ghi chú chung chung như “người giao hàng bốc, đếm, niêm phong kẹp chì” (shippers’ load, count and seal), “S.T.C (Said to contain), “Bao bì dùng lại, thùng cũ”,… đều không làm mất đi tính hoàn hảo của vận đơn.
Người mua hàng và ngân hàng đều yêu cầu phải có vận đơn sạch vì đó là bằng chứng hiển nhiên của việc hàng đã được bốc lên tàu trong tình trạng bên ngoài tốt.
Vận đơn hoàn hảo được phát hành sau khi hàng hóa được kiểm tra kỹ, và chỉ khi biên lai thuyền trưởng cũng sạch.
– Vận đơn không hoàn hảo (Claused or Foul B/L)
Vận đơn có ghi những phê chú của người vận tải về tình trạng xuất của hàng hóa hoặc bao bì. Những ghi chú cụ thể như: Thùng bị rò rỉ, bao bì rách nát, thùng ướt, bao bì bẩn,…
- Theo cách thức chuyên chở
– Vận đơn chở suốt (Through B/L)
Có thể sử dụng một hoặc nhiều phương thức vận tải trong quá trình chuyên chở hàng hóa.
Bên vận chuyển chính (principal) chịu trách nhiệm một phần hành trình chuyên chở hàng hóa, đồng thời nhận vai trò là đại lý giao nhận (forwarding agent) đại diện cho bên C – Bên sở hữu hàng hóa để sắp xếp thêm bên chuyên chở khác thực hiện việc vận chuyển trên các tuyến đường còn lại.
Bên vận chuyển chính còn đóng vai trò là đại lý của bên sở hữu hàng hóa.
Trong loại vận đơn này còn có vận đơn “địa hạt” (local B/L) không có tính sở hữu, chỉ giống một biên lai chứng minh những bên chuyên chở đã nhận hàng và trao đổi hàng với nhau.
– Vận đơn đa phương thức (Multimodal B/L)
Bắt buộc phải sử dụng ít nhất 02 phương thức vận chuyển (vd: đường biển + đường hàng không; đường biển + đường bộ,…)
Còn được gọi là vận đơn kết hợp (combined B/L). Là hợp đồng vận chuyển giữa bên sở hữu hàng hóa – C với bên vận chuyển – S, trong đó S cam kết là bên chuyên chở chính để vận chuyển hàng hóa từ điểm A đến điểm B, ngay cả nếu hành trình di chuyển giữa hai điểm đó có bao gồm cả đường biển và những phương thức khác như đường bộ, đường sắt hay đường hàng không.
S sẽ thuê phụ (sub-contract) những bên chuyên chở khác để thực hiện một vài hoặc tất cả hành trình vận chuyển hàng hóa từ điểm A đến điểm B.
Vận đơn đa phương thức được phát hành bởi 1 MTO (Multimodal Transport Operator – Shipping lines, freight forwarders, NVOCC), chịu trách nhiệm về hàng hóa cho toàn bộ hành trình từ điểm đi đến điểm đích.
Chủ hàng chỉ làm việc trực tiếp với bên chuyên chở chính.
– Vận đơn đi thẳng (Direct B/L)
Là loại vận đơn được cấp khi hàng hóa được chuyên chở thẳng từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng mà không có chuyển tải dọc đường.